Ngôn ngữ tự nhiên mà con người đang sử dụng đều được cấu tạo bởi các thành phần riêng của nó. Thông thường, nó gồm bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa. Khi xây dựng ngôn ngữ lập trình, người ta cũng cố gắng dựa trên các thành phần này. Tuy nhiên, các thành phần của ngôn ngữ lập trình đơn giản hơn và ít hơn của ngôn ngữ tự nhiên.
Khi học một ngôn ngữ mới, các em dựa trên các thành phần này để tiếp cận.
Là tập hợp các ký hiệu được phép sử dụng trong ngôn ngữ đó. Trong C++, bảng chữ cái gần giống với bảng chữ cái tiếng Anh. Tức là nó gồm các phần:
- Các chữ cái
26 chữ cái hoa, thường trong bảng chữ cái tiếng Anh
a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
- Các chữ số
10 chữ số thập phân Ả Rập: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
- Các ký hiệu đặc biệt
Các ký hiệu sau đây được dùng trong C++:
Cú pháp là bộ quy tắc để viết chương trình, mỗi ngôn ngữ quy định một bộ quy tắc để mô tả các lệnh mà người lập trình sẽ dùng để điều khiển máy tính.
Đây là những dạng câu lệnh các em sẽ được học trong từng bài.
Là bộ từ điển quy định ý nghĩa các tên, các lệnh dùng trong chương trình
Lưu ý:
Lỗi cú pháp được chương trình dịch phát hiện và báo cho lập trình viên biết, còn lỗi ngữ nghĩa thì lập trình viên tự chịu trách nhiệm.
Được dùng để xác định các đối tượng trong chương trình. Trong ngôn ngữ lập trình C++ và hầu hết các ngôn ngữ lập trình khác, tên có ba loại:
Tên riêng
Tên chuẩn
Tên tự đặt
Tên riêng
Là tên được dùng ý nghĩa xác định, người dùng không được khai báo cũng như dùng với ý nghĩa khác. Chúng còn gọi là từ khóa.
Ví dụ: Trong C++: main, include, if, while, void,...
Tên chuẩn
Là tên được dùng với một ý nghĩa nào đó, tuy nhiên người dùng có thể khai báo cũng như dùng với ý nghĩa khác. Ý nghĩa của các tên chuẩn được quy định trong thư viện chứa chúng trong các ngôn ngữ lập trình.
Ví dụ: Trong C++: cin, cout, getchar, min, max,...
Tên tự đặt
Là tên do người lập trình đặt và được sử dụng với ý nghĩa mục đích riêng tùy vào người lập trình, cần phải được khai báo trước; Và phải được đặt theo quy tắc sau:
Chỉ gồm chữ cái, số và dấu gạch dưới
Không bắt đầu bằng số
Không được trùng tên riêng
Có phân biệt chữ hoa và chữ thường
Ví dụ: tengi_cacem_thay_hopli_laduoc, TranKhaiNguyen, pi, baitap,... (là các tên đặt đúng)
a*b, chu vi, 2ab, a#b,...(là các tên đặt sai)
Hằng
Là các đại lượng có giá trị không đổi trong quá trình thực hiện chương trình. Có các loại hằng sau:
Hằng số học gồm các số nguyên hoặc số thực (dấu thập phân tĩnh hoặc động) có dấu hoặc không dấu
Ví dụ: 2, 0, +8, -100, 2.5, 6.18E+1,...
Hằng logic gồm giá trị đúng hoặc sai lần lượt tương ứng với true và false.
Hằng xâu gồm chuỗi kí tự trong bảng chữ cái. Khi viết, trong C++, chuỗi được viết trong cặp dấu nháy kép ("").
Ví dụ: "Chuc moi nguoi hoc tot", "Truong THPT Tran Khai Nguyen",...
Biến
Là các đại lượng có thể thay đổi giá trị trong quá trình thực hiện chương trình. Các em sẽ được học kĩ về biến trong các bài sau.
Là những đoạn ghi chú trong mã nguồn (source code) để người đọc chương trình hiểu ngữ nghĩa chương trình dễ hơn. Những chú thích không ảnh hưởng đến chương trình và được chương trình dịch bỏ qua.
Trong C++, nội dung chú thích được viết giữa cặp dấu /* và */; đối với chú thích dòng đơn, ta có thể dùng dấu //.
Bài 1. Các Tên sau đây có đúng không trong ngôn ngữ C++ không, nếu đúng ghi "Đúng", nếu sai ghi lỗi vi phạm:
a. Chi vi
b. Dien_Tich
c. Pi
d. _2ab
e. x*y
f. 2xy
g. Gia-Toc
h. a#b
i. x~y
Bài 2. Các hằng sau đây là hằng gì trong C++, nếu không phải hằng thì ghi "Khong phải hằng"
a. 15
b. "23"
c. 1.3
d. Chu vi
e. 15e+2
f. 15+2
g. "true
h. false
i. "true"
k. true and false
l. "-2 ab"
l. 1.5a+3
Tác giả: Trần Lê Hùng Phi
Bổ sung: Thái Dương Bảo Duy